CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
+ Khái niệm:
Cơ sở pháp lý trong thương mại điện tử là hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán, quảng cáo, ký kết hợp đồng, cung cấp hàng hóa và dịch vụ… thông qua các phương tiện điện tử như website, ứng dụng di động, mạng xã hội, email, v.v.
+ Các văn bản pháp lý chính tại Việt Nam:
- Luật Giao dịch điện tử 2005
Quy định về giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử, chữ ký số, thông điệp dữ liệu.
Ví dụ: Một nhà thuốc ký hợp đồng phân phối thuốc với công ty dược thông qua email có ký số, hợp đồng đó có giá trị pháp lý như hợp đồng giấy.
- Luật Thương mại 2005
Bao gồm các quy định về hoạt động thương mại qua phương tiện điện tử.
Ví dụ: Việc nhà thuốc bán hàng qua website được xem là một hình thức mua bán hàng hóa qua phương tiện điện tử.
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử
Quy định điều kiện để thiết lập website thương mại điện tử, sàn giao dịch TMĐT.
Ví dụ: Nếu một nhà thuốc muốn lập website để bán thực phẩm chức năng, họ phải đăng ký với Bộ Công Thương và công khai thông tin sản phẩm, giấy phép kinh doanh.
- Nghị định 85/2021/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 52)
Bổ sung quy định cho cá nhân bán hàng qua mạng xã hội.
Ví dụ: Một cá nhân bán thuốc không kê đơn trên Facebook phải khai báo và tuân thủ quy định như một hộ kinh doanh.
- Luật Dược 2016
Quy định rõ chỉ thuốc không kê đơn mới được phép bán qua mạng.
Ví dụ: Nhà thuốc chỉ được phép bán online các loại thuốc như paracetamol, oresol…, không được bán thuốc kháng sinh, thuốc kê đơn như amoxicillin.
- Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
Bảo vệ người mua khi mua hàng online.
Ví dụ: Nếu khách hàng mua thực phẩm chức năng qua website mà sản phẩm bị hư hỏng, họ có quyền khiếu nại và được hoàn tiền hoặc đổi trả.
+ Ý nghĩa của cơ sở pháp lý trong thương mại điện tử:
Đảm bảo các giao dịch online hợp pháp và minh bạch.
Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Giúp quản lý tốt hơn các hoạt động thương mại trên internet, đặc biệt với mặt hàng nhạy cảm như dược phẩm.
Nhận xét
Đăng nhận xét